Ngày đăng: 19/01/2016
Tên luận án: Nghiên cứu thành phần hóa học và sắc ký dấu vân tay của thân rễ hai loài: củ gấu (Cyperus rotundus L.) và củ gấu biển (Cyperus stoloniferus Retz.).
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã số: 62440114
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Minh Châu
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Trần Thượng Quảng
2. TS. Nguyễn Tiến Đạt
TÓM TẮT KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Từ thân rễ củ gấu đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 15 hợp chất trong đó có: 6 hợp chất thuộc lớp flavonoid gồm: (±)-3,5,6,7,8,4¢-hexahydroxyflavane (CR1), (+)-catechin (CR2), eriodictyol (CR3), luteolin (CR4), 7,4¢-dihydroxy-5,3¢-dimethoxyflavone (CR5), hovetrichoside C (CR6); 5 hợp chất thuộc lớp chất stillbenoid gồm: Piceatannol (CR7), Resveratrol (CR8), trans-Scirpusin A (CR9), trans-Scirpusin B (CR10), Cassigarol E (CR11); 2 hợp chất thuộc lớp chất terpenoid gồm: Cyperusol C (1b,4a-dihydroxyeudesm-11-ene) (CR12), 1b,4b-dihydroxyeudesm-11-ene (CR13); 1 hợp chất thuộc lớp chất chromone là 5,7-dihydroxychromone (CR14) và 1 hợp chất lignan là (+)- lyoniresinol 3a-O-b-D-glucoside (CR15). Trong 15 hợp chất trên có hợp chất (±)-3,5,6,7,8,4¢-hexahydroxyflavane (CR1) là hợp chất mới lần đầu tiên được công bố; có 6 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ loài C. rotundus L. là CR3, CR5, CR6, CR11, CR14, CR15.
2. Lần đầu tiên thân rễ củ gấu biển đã được nghiên cứu về hóa học, đã phân lập và xác định cấu trúc của 12 hợp chất đó là: 7 hợp chất thuộc lớp flavonoid gồm: (S)-5,5¢,7-trihydroxy-2¢,4¢-dimethoxy-6-methylflavanone (CS1), Rengasin (CS2), a-Mangostin (CS3), (±)-3,5,6,7,8,4¢-hexahydroxyflavane (CS4), (+)-Catechin (CS5), Eriodictyol (CS6), Luteolin (CS7); 4 hợp chất thuộc lớp chất stillbenoid gồm: Piceatannol (CS8), Resveratrol (CS9), trans-Scirpusin A (CS10), trans-Scirpusin B (CS11); 1 hợp chất thuộc lớp chất terpenoid là Cyperusol C (1b,4a-dihydroxyeudesm-11-ene) (CS12). Trong 12 hợp chất trên có hợp chất (S)-5,5¢,7-trihydroxy-2¢,4¢-dimethoxy-6-methylflavanone (CS1) là hợp chất mới lần đầu tiên được công bố; 11 hợp chất còn lại đều được phân lập lần đầu tiên từ loài C. stoloniferus Retz. Trong số 12 chất này có 9 hợp chất trùng với chất phân lập được từ loài C. rotundus L.
3. Luận án lần đầu tiên so sánh thành phần hoá học của 2 loài C. rotundus L. và C. stoloniferus Retz. dựa theo kết quả phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất sạch kết hợp với phân tích trên hệ thống sắc ký HPTLC và HPLC.
4. Thiết lập được các điều kiện phân tích dấu vân tay sắc ký bằng HPLC. Đánh giá độ tương đồng giữa các mẫu nghiên cứu trên kỹ thuật HPLC. Kết quả cho thấy có độ tương đồng cao của các mẫu thân rễ củ gấu biển lấy từ các địa phương khác nhau (từ 0,9424 đến 0,9903). Xác định vùng trên sắc ký đồ (từ phút thứ 8 đến phút thứ 20) cho việc nhận dạng dấu vân tay sắc ký để có thể phân biệt hai loài.
Xây dựng được điều kiện định lượng 7 thành phần hoạt chất trong đối tượng nghiên cứu trên hệ thống HPLC bằng việc sử dụng các chất sạch đã phân lập được làm chất đối chứng.